Menu

Bệnh Vàng Lùn Cây Lúa : Phòng Trừ Dứt Điểm - Cho Năng Suất Gấp 3 Lần

Bệnh vàng lùn cây lúa từ lâu đã trở thành nỗi ám ảnh của bà con nông dân trong mỗi vụ cấy trồng, đặc biệt ở các tỉnh ĐBSCL. Khi lúa bị nhiễm vàng lùn, lá úa vàng, cây lùn thấp, dần khô héo và đổ rạp, vụ mùa của bà con cứ thế mất trắng. Tuy nhiên, nếu phát hiện và xử lý kịp thời, bệnh vàng lùn cây lúa sẽ dễ dàng được loại bỏ, việc tăng năng suất cao cho vựa lúa hoàn toàn khả thi. Qua bài viết này, AT sẽ cùng bà con tìm hiểu toàn bộ dấu hiệu, nguyên nhân, biện pháp phòng trừ vàng lùn hiệu quả và dứt điểm. 

 

Contents

Tổng quan về bệnh vàng lùn cây lúa

Bệnh vàng lùn cây lúa là gì?

Vàng lùn là loại bệnh do virus Rice Grassy Stunt Virus (RGSV) gây ra, một loại virus lúa phổ biến tại các vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa.

Loại virus này được truyền từ cây bệnh sang cây khỏe thông qua rầy nâu – loài côn trùng nhỏ nhưng có sức phá hoại cực kỳ lớn. Chỉ một vài cá thể rầy mang virus có thể nhanh chóng lây lan mầm bệnh khắp cả cánh đồng trong thời gian ngắn nếu không có biện pháp kiểm soát.

Triệu chứng của bệnh vàng lùn cây lúa

Ở giai đoạn đầu, cây lúa bị bệnh vàng lùn sẽ có hiện tượng:

  •  Lá vàng dần từ chóp xuống cuống, màu vàng thường nhạt hơn so với vàng tự nhiên do thiếu dinh dưỡng. 
  • Cây sinh trưởng chậm, không vươn cao được như bình thường, đồng thời đẻ nhánh nhiều nhưng các nhánh yếu ớt, không có khả năng trổ đòng.

Khi bệnh phát triển nặng:

  • Lá sẽ chuyển sang màu vàng cam, có thể xoăn lại, héo rũ hoặc dễ rụng. 
  • Thân cây lùn rõ rệt, toàn bộ bộ rễ teo nhỏ, đen nâu, mất khả năng hút chất dinh dưỡng từ đất. 
  • Nặng hơn nữa, cây lúa không thể trổ đòng hoặc trổ ít nhưng hạt bị lép toàn bộ, dẫn đến mất trắng năng suất.

Tốc độ lây lan của bệnh vàng lùn cây lúa

Một trong những yếu tố khiến bệnh vàng lùn trở nên nguy hiểm là tốc độ lây lan nhanh chóng và mạnh mẽ của nó. Rầy nâu chính là “cầu nối” đưa virus từ cây bệnh sang cây khỏe. Chỉ cần một đợt rầy di cư mang virus xâm nhập ruộng lúa, chỉ sau vài ngày, hàng loạt cây sẽ nhiễm bệnh.

Đặc biệt trong mùa mưa, thời tiết ẩm ướt là điều kiện lý tưởng cho rầy phát triển mạnh. Chỉ sau 7–10 ngày, diện tích lúa nhiễm bệnh vàng lùn có thể tăng lên gấp đôi.

Bệnh Vàng Lùn Cây Lúa

Nhận biết vàng lùn cây lúa qua từng giai đoạn

Dấu hiệu nhận biết bệnh vàng lùn ban đầu

Ở giai đoạn đầu, khi cây lúa vừa mới bị nhiễm virus, biểu hiện bệnh có thể chưa rõ rệt khiến nhiều bà con dễ nhầm lẫn với tình trạng thiếu phân hay úng nước. Tuy nhiên, nếu quan sát kỹ, có thể thấy một số dấu hiệu đặc trưng sau:

  • Thứ nhất, cây lúa có chiều cao thấp hơn rõ rệt so với cây khỏe cùng tuổi. Cây không vươn cao, phát triển kém.
  • Thứ hai, màu lá thay đổi dần từ xanh sang vàng nhạt. Quá trình này bắt đầu từ chóp lá và lan dần xuống cuống, làm cho lá có màu vàng loang lổ hoặc vàng đều tùy mức độ nhiễm bệnh.
  • Thứ ba, cây lúa đẻ nhánh nhiều bất thường, nhưng các nhánh non yếu, dễ gãy. Khiến ruộng lúa trở nên rậm rạp hơn nhưng lại không mang lại hiệu quả năng suất mà còn tạo điều kiện cho rầy nâu sinh sôi.

VgLun04

Dấu hiệu khi bệnh vàng lùn phát triển mạnh

Khi bệnh vàng lùn tiến triển sang giai đoạn nặng hơn bà con dễ dàng nhận biết qua các triệu chứng như: 

  • Lá lúa chuyển sang màu vàng cam, đậm hơn so với giai đoạn đầu. Một số lá còn có hiện tượng xoăn lại ở mép, khô héo dần rồi rụng sớm. Cây lúa lúc này gần như “ngừng phát triển”.
  • Rễ cây lúa kém phát triển, có màu nâu hoặc đen sẫm, thậm chí bị thối rễ, dẫn đến mất khả năng hút nước và dinh dưỡng. Cây dễ đổ ngã khi gặp mưa to hoặc gió mạnh.
  • Khi đến giai đoạn trổ đòng, lúa nhiễm bệnh vàng lùn không trổ đòng được, hoặc trổ rất ít, nhưng tỷ lệ hạt lép lại rất cao – thậm chí không thu hoạch được gì. 

LunVang01

Phân biệt vàng lùn với bệnh lùn xoắn lá và đạo ôn

Bệnh vàng lùn cây lúa rất dễ bị nhầm với bệnh lùn xoắn lá hoặc bệnh đạo ôn

  • Bệnh lùn xoắn lá: Triệu chứng dễ thấy nhất là cây lúa lùn, lá bị xoắn lại như hình lò xo, dựng đứng và có thể chuyển sang xanh đậm hơn bình thường. Tuy nhiên, bộ rễ không bị teo như vàng lùn.
  • Bệnh đạo ôn: Triệu chứng đặc trưng là các vết đốm hình mắt én trên lá. Đạo ôn không làm cây lùn hay vàng toàn bộ, mà chỉ ảnh hưởng cục bộ. Bệnh này thường xuất hiện ở giai đoạn làm đòng – trổ bông.

Trong khi đó, bệnh vàng lùn cây lúa:

Lá vàng từ chóp xuống, cây thấp, rễ teo, đẻ nhánh yếu và toàn bộ cây phát triển chậm. Đây là dấu hiệu cho thấy virus đã tấn công toàn bộ hệ thống trao đổi chất của cây lúa – hậu quả nghiêm trọng hơn rất nhiều.

 

Nguyên nhân gây bệnh vàng lùn trên cây lúa

Tác nhân chính – virus Rice Grassy Stunt Virus (RGSV) 

Virus RGSV (Rice Grassy Stunt Virus) là “thủ phạm” trực tiếp gây bệnh vàng lùn trên cây lúa. Đây là loại virus nguy hiểm thuộc họ Tenuivirus, có khả năng phá hoại s phát triển của cây lúa từ giai đoạn mạ đến trổ đòng.

Tuy nhiên, rầy nâu chích hút nhựa cây lúa đã nhiễm bệnh vàng lùn, sau đó bay sang cây khỏe và truyền virus trong quá trình chích hút tiếp theo, khiến cho việc lan rộng rất nhanh. 

Rầy nâu có thể mang virus RGSV trong cơ thể suốt đời, và mỗi con có thể truyền bệnh cho hàng chục cây lúa trong một ngày. Đặc biệt, rầy nâu di chuyển theo đàn lớn, khiến bệnh có thể lây lan xuyên vùng miền.

Điều kiện môi trường thuận lợi cho bệnh vàng lùn

Bà con cần lưu ý các yếu tố dưới đây vì nó có thể là “đòn bẩy” khiến bệnh xuất hiện:

Thời tiết ẩm ướt, mưa nhiều

Thời tiết mưa kéo dài, độ ẩm cao chính là môi trường lý tưởng để rầy nâu sinh sản mạnh. Khi mật độ rầy cao, khả năng lây lan virus RGSV tăng lên theo cấp số nhân. 

Đặc biệt, vào đầu mùa mưa, những đợt rầy di cư từ Campuchia, Lào theo gió về miền Tây, Tây Nguyên thường mang theo mầm bệnh.

Do kỹ thuật canh tác thiếu hợp lý

Gieo sạ dày, không đồng loạt

Một số bà con vì muốn tăng mật độ cây nên gieo sạ dày, tuy nhiên điều này lại vô tình tạo ra môi trường rậm rạp, ẩm thấp – lý tưởng để rầy trú ẩn và sinh sản. 

Mặt khác, nếu từng hộ trong cùng khu vực gieo sạ không đồng loạt, sẽ tạo ra các trà lúa xen kẽ nhau về tuổi – giúp rầy dễ di chuyển và truyền bệnh từ ruộng này sang ruộng khác.

Sử dụng phân đạm thiếu hợp lý

Một số sai lầm phổ biến là lạm dụng phân đạm, khiến cây lúa “mướt” nhưng lại yếu, dễ bị rầy tấn công và nhiễm virus.

Thêm vào đó, không theo dõi lịch dự báo rầy, không xử lý gốc rạ sau thu hoạch, hoặc gieo trồng vào đúng thời điểm rầy di cư cũng là nguyên nhân quan trọng dẫn đến sự bùng phát của bệnh.

 

Tác hại nghiêm trọng của bệnh vàng lùn cây lúa

Tác hại trực tiếp lên sinh trưởng cây lúa

Virus RGSV gây vàng lùn tấn công vào cây lúa, làm cho quá trình hấp thu và vận chuyển dinh dưỡng bị đình trệ. Từ đó, cây lúa sẽ suy yếu toàn diện.

  • Chiều cao cây giảm rõ rệt, thân lùn bất thường so với ruộng lúa khỏe.
  • Lá vàng nhạt, sau đó chuyển sang vàng cam, đôi khi xoăn và rụng sớm.
  • Rễ bị teo nhỏ, mất lông hút, thậm chí thối rễ – làm giảm khả năng hút nước và khoáng.
  • Cây không thể trổ đòng hoặc trổ nhưng tỷ lệ hạt lép lên đến 70–90%.

Tất cả những biểu hiện này khiến cây lúa gần như không thể hoàn thành chu kỳ sinh trưởng bình thường, mất khả năng sinh sản – dẫn đến sụt giảm nghiêm trọng sản lượng lúa trên đồng ruộng.

Bệnh vàng lùn – lùn xoắn lá gây hại hơn 2.300 ha lúa hè thu

Giảm năng suất từ 30% đến 100% nếu không xử lý kịp thời

Đây là hậu quả trực tiếp và rõ ràng nhất. Nếu bệnh được phát hiện sớm, khoanh vùng, xử lý quyết liệt và điều kiện thời tiết thuận lợi, ruộng lúa vẫn có thể giữ lại một phần năng suất.

Tuy nhiên, nếu chậm trễ trong phát hiện, rầy mang virus lây lan nhanh, bệnh lan rộng và phát triển nặng thì mức độ thiệt hại có thể tăng vọt:

  • Nhiễm bệnh nhẹ: Giảm năng suất từ 20–40%.
  • Nhiễm bệnh trung bình: Giảm từ 50–70%.
  • Nhiễm bệnh nặng và không can thiệp: Mất trắng cả vụ mùa (giảm 100%).

Đặc biệt, nếu diện tích nhiễm bệnh rơi vào thời điểm lúa trổ đòng, phơi bông hoặc sắp thu hoạch, thì gần như không thể cứu vãn được nữa.

Nguy cơ mất trắng cánh đồng nếu bệnh lan rộng

Không giống như một số bệnh cục bộ khác, vàng lùn có tính chất dịch tễ học rất cao. Chỉ cần một vài bụi bệnh ban đầu, nếu gặp điều kiện thuận lợi (ẩm độ cao, rầy nâu xuất hiện nhiều, mật độ sạ dày…), chỉ trong vài ngày, cả ruộng lúa có thể nhiễm bệnh hàng loạt.

Ở các tỉnh miền Tây như Long An, Đồng Tháp, Tiền Giang, An Giang…, đã từng ghi nhận hàng ngàn hecta lúa bị vàng lùn tấn công chỉ trong 10–15 ngày. 

Tăng mạnh chi phí sản xuất – gánh nặng tài chính cho nông dân

Ngoài thiệt hại về sản lượng, bệnh vàng lùn cây lúa còn khiến chi phí đầu tư sản xuất của bà con đội lên rất cao:

  • Chi phí phòng trừ rầy nâu (thuốc hóa học, công phun, theo dõi bẫy đèn).
  • Chi phí tái gieo sạ, trồng lại nếu bệnh gây mất trắng ở giai đoạn đầu.
  • Chi phí tiêu hủy cây bệnh, nhổ bỏ, vệ sinh ruộng, xử lý rơm rạ.
  • Chi phí bù phân, thuốc hồi phục sau khi cây suy yếu.

Tất cả những khoản này không được “tính vào lúa bán” nếu không có thu hoạch. Trong khi đó, giá lúa thường bấp bênh, bà con khó bán được lúa bị nhiễm bệnh hoặc bị lép nhiều, dẫn đến thua lỗ toàn bộ vụ mùa.

 

Phòng trừ vàng lùn cây lúa khi cây chưa nhiễm bệnh

Biện pháp canh tác – ngăn bệnh ngay từ đầu

Gieo sạ đồng loạt, đúng thời vụ

Đây là một nguyên tắc “vàng” trong sản xuất lúa bền vững. Khi gieo sạ đồng loạt, các trà lúa trong cùng một khu vực sẽ sinh trưởng đồng đều, khiến rầy nâu khó để di chuyển và lây bệnh.

Việc tuân thủ lịch thời vụ do ngành nông nghiệp địa phương khuyến cáo cũng rất quan trọng, vì các chuyên gia thường dự báo chính xác thời điểm rầy nâu di cư từ các vùng biên giới về.

Gieo sạ đúng vụ giúp cây phát triển thuận lợi, khỏe mạnh, từ đó khó bị rầy tấn công và khó nhiễm bệnh vàng lùn.

Gieo sạ thưa – không để rầy trú ngụ

Một số bà con còn giữ thói quen sạ dày vì cho rằng sẽ tăng sản lượng. Tuy nhiên, điều này hoàn toàn sai lầm – đặc biệt khi phòng trừ vàng lùn cây lúa.

Gieo sạ dày tạo điều kiện cho rầy ẩn nấp dưới gốc lúa, khó phát hiện, khó phun thuốc. Mật độ cây quá cao còn khiến ruộng thiếu ánh sáng, độ ẩm cao, cây yếu, dễ bị rầy chích hút và nhiễm virus.

Do đó, bà con nên gieo sạ thưa theo đúng mật độ khuyến cáo (80–100 kg/ha) để ruộng lúa thông thoáng, giảm nơi trú ẩn cho rầy.

Vệ sinh đồng ruộng sau thu hoạch

Bà con cần thực hiện:

  • Cày vùi gốc rạ, tiêu hủy lúa chét sau thu hoạch.
  • Làm sạch bờ ruộng, kênh mương, không để cỏ dại là nơi trú ẩn cho rầy.
  • Ngâm ruộng từ 1–2 tuần, phơi đất để diệt trứng rầy và mầm bệnh.

Chỉ cần làm tốt khâu vệ sinh đồng ruộng, bà con đã giảm được trên 50% nguy cơ tái bùng phát bệnh vàng lùn trong vụ sau.

Quản lý rầy nâu hiệu quả – chìa khóa phòng vàng lùn

Hầu hết các trạm bảo vệ thực vật huyện, tỉnh đều có hệ thống bẫy đèn theo dõi rầy. Bà con nên thường xuyên theo dõi tin tức từ các trạm này để nắm bắt:

  • Khi nào rầy nâu di cư về địa phương?
  • Mật độ rầy cao hay thấp?
  • Có mang theo virus vàng lùn hay không?

Chủ động theo dõi bẫy đèn giúp bà con chọn thời điểm gieo sạ an toàn, tránh đúng đợt rầy về – giảm thiểu rủi ro ngay từ đầu vụ.

Sử dụng giống lúa kháng rầy nâu

Trồng giống lúa kháng rầy là biện pháp giúp cây chịu đựng được sự chích hút của rầy, từ đó ít bị nhiễm virus vàng lùn hơn.

Một số giống kháng rầy phổ biến gồm: OM5451, OM6976, OMCS2000, Đài Thơm 8… Các giống lúa bản địa có khả năng chống chịu tốt, được chọn lọc qua thực tế.

Tuy nhiên, bà con nên luân phiên giống, tránh trồng một giống kháng duy nhất liên tục nhiều vụ, vì rầy nâu có thể thích nghi và phá vỡ tính kháng của giống sau vài vụ gieo trồng.

Không gieo sạ khi rầy di cư ồ ạt

Chỉ nên bắt đầu gieo sạ khi:

  • Rầy đã rút khỏi địa phương.
  • Mật độ rầy trong ruộng thấp.
  • Thời tiết khô ráo, thuận lợi cho cây phát triển khỏe mạnh.

 

Cách trị vàng lùn cây lúa khi đã nhiễm bệnh

Biện pháp cơ học: 

Đây là biện pháp ưu tiên số 1 khi phát hiện bệnh vàng lùn xuất hiện ở những bụi đầu tiên trong ruộng.

Nhổ bỏ cây bệnh kịp thời

Ngay khi nhận thấy những bụi lúa có biểu hiện thấp lùn, lá vàng nhạt, rễ kém phát triển, bà con nên dứt khoát nhổ bỏ toàn bộ cây bệnh vàng lùn trong vùng nghi ngờ.

Khoanh vùng, cô lập ổ bệnh

Sau khi nhổ cây, cần khoanh vùng diện tích bệnh vàng lùn bằng cách tạo rãnh, ngăn nước lan sang ruộng khỏe, đồng thời tăng cường theo dõi khu vực xung quanh để xử lý tiếp nếu bệnh tiếp tục lây.

Tiêu hủy đúng cách, tránh phát tán

Cây lúa mắc bệnh vàng lùn không được vứt tràn lan ngoài bờ ruộng hay bờ mương, vì rầy nâu vẫn có thể tìm đến chích hút. Hãy thu gom, đốt hoặc chôn lấp sâu, xử lý sạch sẽ tàn dư bệnh nhằm cắt đứt nguồn lây.

Dù tốn công hơn nhưng biện pháp cơ học là phương pháp phòng và trị vàng lùn hiệu quả nhất hiện nay, đặc biệt ở giai đoạn bệnh mới chớm xuất hiện.

Biện pháp hóa học:  

Thời điểm phun thuốc hóa học phù hợp:

  • Phun ngay sau khi nhổ bỏ cây bệnh.
  • Phun diện rộng xung quanh khu vực ổ bệnh để diệt rầy còn sót lại.
  • Kết hợp phun vào sáng sớm hoặc chiều mát, khi rầy hoạt động nhiều.

Lưu ý khi dùng thuốc hóa học:

  • Chọn thuốc đặc trị rầy nâu, có hiệu lực nhanh, phổ tác động rộng.
  • Thay đổi nhóm hoạt chất sau 2–3 lần phun để tránh kháng thuốc.
  • Không nên phun tràn lan cả ruộng nếu bệnh chưa lan rộng – tránh ô nhiễm và tốn kém.

Nhược điểm cần lưu ý:

  • Thuốc hóa học không diệt được virus, chỉ diệt rầy.
  • Có nguy cơ ảnh hưởng đến thiên địch (ong, nhện, kiến…).
  • Nếu dùng sai cách, dễ dẫn đến rầy kháng thuốc.

Do đó, thuốc hóa học chỉ nên là giải pháp hỗ trợ, không thể thay thế cho các biện pháp phòng bệnh từ đầu vụ.

Biện pháp sinh học

Xu hướng hiện nay là sử dụng thuốc trừ sâu sinh học hoặc chế phẩm vi sinh để thay thế hóa học, vừa hiệu quả vừa an toàn.

Thời điểm sử dụng thuốc sinh học:

  • Khi rầy mới xuất hiện ở mật độ trung bình.
  • Kết hợp trong giai đoạn phục hồi sau khi đã trị ổ bệnh bằng cơ học.

Ưu điểm nổi bật:

  • An toàn với cây trồng, người sử dụng và môi trường.
  • Không gây kháng thuốc, không để lại dư lượng.
  • Có thể sử dụng thường xuyên, không lo ảnh hưởng hệ sinh thái đồng ruộng.

Một số sản phẩm sinh học hiệu quả:

  • Chế phẩm chứa nấm xanh (Metarhizium anisopliae) – gây bệnh cho rầy nâu.
  • Sản phẩm chứa vi khuẩn Bacillus thuringiensis – có tác dụng xua đuổi rầy.
  • Dung dịch thảo mộc – xua đuổi rầy mà không cần diệt.

Nổi bật với sản phẩm Mebe Bt của AT, giúp diệt trừ rầy nâu hiệu quả đến 80%. 

Câu chuyện thực tế:

Tại huyện Chợ Mới – An Giang, một số hộ dân sử dụng nấm xanh kết hợp cấy giống kháng rầy trong vụ hè thu 2023 đã ghi nhận: ruộng không nhiễm vàng lùn, rầy ít– năng suất đạt trên 6 tấn/ha. Đây là minh chứng rõ ràng cho hiệu quả lâu dài của biện pháp sinh học trong phòng trừ bệnh vàng lùn cây lúa.

Lời khuyên chân thành đến bà con:

Bà con mình hãy nhớ, “phòng hơn trị” – đừng để đến khi bệnh lan rộng mới bắt đầu loay hoay xử lý. Hãy chủ động phòng ngừa từ đầu vụ bằng các chế phẩm sinh học an toàn , kết hợp chăm sóc cây đúng kỹ thuật, vệ sinh đồng ruộng thường xuyên. Nếu bệnh phát triển mạnh hãy chủ động sử dụng thuốc sinh học có chỉ định của chuyên gia. Đó chính là chìa khóa để bảo vệ cả vụ mùa khỏi vàng lùn.

Tăng cường sức đề kháng cho cây lúa sau khi nhiễm bệnh vàng lùn

Bón phân cân đối, giảm đạm: 

  • Tăng cường kali và lân giúp rễ phát triển, cây cứng cáp.
  • Giảm bớt phân đạm, vì đạm nhiều làm cây mềm yếu, dễ bị rầy chích hút tiếp.
  • Bổ sung các chất (Bo, Zn, Mg…) giúp cây hồi phục nhanh.

Sử dụng chế phẩm sinh học tăng đề kháng

Một số chế phẩm gốc thảo mộc, axit amin, hoặc phân bón hữu cơ vi sinh giúp kích thích bộ rễ, hồi phục mô dẫn truyền, tăng sức đề kháng nội sinh của cây.

 

AT giải đáp các câu hỏi của bà con về bệnh vàng lùn cây lúa

Bệnh vàng lùn cây lúa có tự xử lý tại nhà được không?

Câu trả lời là: Có thể xử lý tạm thời, nhưng không thể chữa khỏi hoàn toàn tại nhà nếu bệnh đã nặng.

Trong những trường hợp bệnh mới chớm xuất hiện ở vài bụi, bà con có thể tự:

  • Nhổ bỏ cây bệnh.
  • Phun thuốc diệt rầy nâu ở vùng lân cận.
  • Bón phân cân đối để tăng sức đề kháng cho cây.

Giai đoạn nào của bệnh vàng lùn là không xử lý được nữa?

Thực tế, không có giai đoạn nào có thể “chữa khỏi hoàn toàn” bệnh vàng lùn, vì virus đã xâm nhập và phá vỡ hệ thống vận chuyển của cây.

Sau khi trị xong bệnh thì bệnh có tái phát lại không?

Trả lời: Có. Và tái phát là rất phổ biến nếu không phòng ngừa từ gốc rễ.

Nhiều bà con chủ quan sau khi xử lý một lần, cho rằng bệnh đã “hết” nên tiếp tục sản xuất mà không vệ sinh đồng ruộng, không luân canh, không thay giống kháng rầy – khiến vàng lùn tái phát ngay vụ sau.

Đặc biệt, nếu trong vùng có ruộng khác chưa xử lý vàng lùn triệt để, rầy nâu vẫn tồn tại và mang mầm bệnh – thì vàng lùn sẽ tiếp tục bùng phát, có khi còn nặng hơn.

 

Kết luận: Chủ động nhận biết và phòng trừ vàng lùn – Giải pháp vàng cho người trồng lúa

Bệnh vàng lùn cây lúa là một trong những mối đe dọa lớn nhất đối với sản xuất lúa gạo tại Việt Nam. Từ một vài ổ nhỏ, bệnh có thể lan ra hàng trăm hecta chỉ trong vài tuần nếu bà con không chủ động kiểm tra, theo dõi và xử lý kịp thời.

Tuy nhiên, nếu được nhận biết sớm và xử lý đúng cách, kết hợp đồng bộ các giải pháp từ khâu giống, thời vụ, canh tác, theo dõi rầy và tăng đề kháng cho cây, thì bệnh vàng lùn hoàn toàn có thể phòng ngừa hiệu quả, giữ lại năng suất và lợi nhuận cho bà con.

AT – Đồng hành cùng nhà nông trên hành trình chăm sóc cây khỏe – vườn bền – mùa vàng rực rỡ

 

CÁC BÀI VIẾT TƯƠNG TỰ

Không có bài viết liên quan.

0

Giỏ hàng

Giỏ hàng của bạn hiện tại chưa có sản phẩm nào.

Thành tiền: 0VND
0972563448
icons8-exercise-96 challenges-icon chat-active-icon
chat-active-icon